Chẩn đoán lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng của ung thư vú khi còn ở giai đoạn sớm rất nghèo nàn, rất dễ lẫn với những khối u lành tính và những bệnh lý khác của tổ chức tuyến vú. Có lẽ đó là lý do dẫn đến đa số các trường hợp người bệnh ung thư vú đến viện khi bệnh không còn ở giai đoạn sớm. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện K từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2012 trên 125 người bệnh ung thư vú được chẩn đoán, kết quả cho thấy 64,5% người bệnh được chẩn đoán đã ở giai đoạn III, giai đoạn I, II chiếm 19,4%. 8% người bệnh khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn IV (Phạm Quang Huy và CS, 2012).
Ngày nay với sự mở rộng chương trình sàng lọc ung thư vú đã làm giảm tỷ lệ ung thư vú giai đoạn muộn, tăng tỷ lệ sống thêm sau điều trị nhất là tránh được những can thiệp tàn phá trong phẫu thuật, chỉ cần lấy rộng u và vét hạch nách bảo tồn được vú bị tổn thương. Nhưng cách tốt nhất và hiệu quả cao nhất để phát hiện ung thư vú vẫn là tự khám vú và khám vú chuyên khoa. Do vậy mỗi người phụ nữ cần phải biết và hiểu được những kiến thức phổ thông thiết yếu để tự phát hiện những tổn thương bất thường của vú. Mỗi nhân viên y tế, mỗi bác sĩ đa khoa phải nắm chắc các triệu chứng, dấu hiệu bệnh ung thư vú khi thấy các dấu hiệu nghi ngờ.
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định ung thư vú dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó sinh thiết tổn thương làm giải phẫu bệnh lý có vai trò quyết định.
Triệu chứng lâm sàng.
Khi một khối u ác tính phát triển ở vú nó có thể gây ra các dấu hiệu sau:
Theo Điều trị Nội khoa bệnh ung thư vú
GS.TS Trần Văn Thuấn – Thứ Trưởng BYT, Viện trưởng Viện Ung thư Quốc gia.
Chẩn đoán lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng của ung thư vú khi còn ở giai đoạn sớm rất nghèo nàn, rất dễ lẫn với những khối u lành tính và những bệnh lý khác của tổ chức tuyến vú. Có lẽ đó là lý do dẫn đến đa số các trường hợp người bệnh ung thư vú đến viện khi bệnh không còn ở giai đoạn sớm. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện K từ tháng 10/2011 đến tháng 4/2012 trên 125 người bệnh ung thư vú được chẩn đoán, kết quả cho thấy 64,5% người bệnh được chẩn đoán đã ở giai đoạn III, giai đoạn I, II chiếm 19,4%. 8% người bệnh khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn IV (Phạm Quang Huy và CS, 2012).
Ngày nay với sự mở rộng chương trình sàng lọc ung thư vú đã làm giảm tỷ lệ ung thư vú giai đoạn muộn, tăng tỷ lệ sống thêm sau điều trị nhất là tránh được những can thiệp tàn phá trong phẫu thuật, chỉ cần lấy rộng u và vét hạch nách bảo tồn được vú bị tổn thương. Nhưng cách tốt nhất và hiệu quả cao nhất để phát hiện ung thư vú vẫn là tự khám vú và khám vú chuyên khoa. Do vậy mỗi người phụ nữ cần phải biết và hiểu được những kiến thức phổ thông thiết yếu để tự phát hiện những tổn thương bất thường của vú. Mỗi nhân viên y tế, mỗi bác sĩ đa khoa phải nắm chắc các triệu chứng, dấu hiệu bệnh ung thư vú khi thấy các dấu hiệu nghi ngờ.
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định ung thư vú dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó sinh thiết tổn thương làm giải phẫu bệnh lý có vai trò quyết định.
Triệu chứng lâm sàng.
Khi một khối u ác tính phát triển ở vú nó có thể gây ra các dấu hiệu sau:
Theo Điều trị Nội khoa bệnh ung thư vú
GS.TS Trần Văn Thuấn – Thứ Trưởng BYT, Viện trưởng Viện Ung thư Quốc gia.
Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Ngày mai tươi sáng tổ chức lễ phát động chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức về bệnh ung thư vú năm 2024 cho phụ...
Chi tiếtHướng dẫn này được biên soạn để giúp người bệnh cũng như bạn bè, gia đình và người chăm sóc người bệnh hiểu rõ hơn về ung thư dạ dày và cách điều trị...
Chi tiếtHướng dẫn này được biên soạn nhằm giúp bệnh nhân và người chăm sóc hiểu rõ hơn về bản chất của ung thư đại trực tràng và đánh giá đúng về các lựa chọn...
Chi tiếtHướng dẫn này được biên soạn để giúp người bệnh cũng như bạn bè, gia đình và người chăm sóc hiểu rõ hơn về ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và...
Chi tiếtNgày 02 tháng 8 năm 2024, Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư - Ngày mai tươi sáng và Công ty TNHH AstraZeneca Việt Nam đã ký Bản ghi nhớ hợp tác với các ho...
Chi tiết